Từ ngày 01/01/2019, Luật An ninh mạng có hiệu lực.
Với
7 chương, 43 điều, Luật An ninh mạng quy định về hoạt động bảo vệ an ninh quốc
gia và bảo đảm trật tự, an toàn xã hội trên không gian mạng; trách nhiệm của cơ
quan, tổ chức, cá nhân có liên quan. Luật quy định nguyên tắc bảo vệ an ninh
mạng gồm: Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật; bảo đảm lợi ích của Nhà nước, quyền
và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân; đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng
sản Việt Nam, sự quản lý thống nhất của Nhà nước; huy động sức mạnh tổng hợp
của hệ thống chính trị và toàn dân tộc; phát huy vai trò nòng cốt của lực lượng
chuyên trách bảo vệ an ninh mạng.
Kết
hợp chặt chẽ giữa nhiệm vụ bảo vệ an ninh mạng, bảo vệ hệ thống thông tin quan
trọng về an ninh quốc gia với nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm
quyền con người, quyền công dân, tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân hoạt
động trên không gian mạng. Chủ động phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn, đấu
tranh, làm thất bại mọi hoạt động sử dụng không gian mạng xâm phạm an ninh quốc
gia, trật tự, an toàn xã hội, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân;
sẵn sàng ngăn chặn các nguy cơ đe dọa an ninh mạng.
Các hành vi bị nghiêm cấm:
(1) Sử dụng không gian mạng để thực hiện
hành vi tổ chức, hoạt động, cấu kết, xúi giục, mua chuộc, lừa gạt, lôi kéo, đào
tạo, huấn luyện người chống Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
(2) Xuyên tạc lịch sử, phủ nhận thành
tựu cách mạng, phá hoại khối đại đoàn kết toàn dân tộc, xúc phạm tôn giáo, phân
biệt đối xử về giới, phân biệt chủng tộc.
(3) Thông tin sai sự thật gây hoang mang
trong nhân dân, gây thiệt hại cho các hoạt động kinh tế - xã hội, gây khó khăn
cho hoạt động của cơ quan nhà nước hoặc người thi hành công vụ, xâm phạm quyền
và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác.
(4) Hoạt động mại dâm, tệ nạn xã hội, mua
bán người; đăng tải thông tin dâm ô, đồi trụy, tội ác; phá hoại thuần phong, mỹ
tục của dân tộc, đạo đức xã hội, sức khỏe cộng đồng. Xúi giục, lôi kéo, kích
động người khác phạm tội.
(5) Thực hiện tấn công mạng, khủng bố
mạng, gián điệp mạng, tội phạm mạng; gây sự cố, tấn công, xâm nhập, chiếm quyền
điều khiển, làm sai lệch, gián đoạn, ngưng trệ, tê liệt hoặc phá hoại hệ thống
thông tin quan trọng về an ninh quốc gia.
(6) Sản xuất, đưa vào sử dụng công cụ,
phương tiện, phần mềm hoặc có hành vi cản trở, gây rối loạn hoạt động của mạng
máy tính, mạng viễn thông; phát tán chương trình tin học gây hại cho hoạt động
của mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử; xâm nhập trái phép vào
mạng máy tính, mạng viễn thông hoặc phương tiện điện tử của người khác.
(7) Chống lại hoặc cản trở hoạt động của lực lượng
bảo vệ an ninh mạng; tấn công, vô hiệu hóa trái pháp luật làm mất tác dụng biện
pháp bảo vệ an ninh mạng.
(8) Lợi dụng hoặc lạm dụng hoạt động bảo
vệ an ninh mạng để xâm phạm chủ quyền, lợi ích, an ninh quốc gia, trật tự, an
toàn xã hội, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân hoặc để trục lợi…
Luật
cũng nêu biện pháp bảo vệ an ninh mạng, gồm: Thẩm định an ninh mạng; đánh giá
điều kiện an ninh mạng; kiểm tra an ninh mạng; giám sát an ninh mạng; ứng phó,
khắc phục sự cố an ninh mạng; đấu tranh bảo vệ an ninh mạng; sử dụng mật mã để
bảo vệ thông tin mạng; ngăn chặn, yêu cầu tạm ngừng, ngừng cung cấp thông tin
mạng; đình chỉ, tạm đình chỉ các hoạt động thiết lập, cung cấp và sử dụng mạng
viễn thông, mạng internet, sản xuất và sử dụng thiết bị phát, thu phát sóng vô
tuyến theo quy định của pháp luật; yêu cầu xóa bỏ, truy cập, xóa bỏ thông tin
trái pháp luật hoặc thông tin sai sự thật trên không gian mạng xâm phạm an ninh
quốc gia, trật tự, an toàn xã hội...
Đăng nhận xét